All posts by luatdoanhnghiep2014

Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có các quyền và nghĩa vụ gì Monday, 18 May 2015, 09:43:32 AM Chủ tịch công ty do chủ sở hữu bổ nhiệm. - Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; - Nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty đối với chủ sở hữu công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. VĂN PHÒNG LUẬT SƯ DOANH GIA Điện thoại: 0438.717.828 – 090.474.9996; www.luatdoanhgia.vn – www.luatdoanhnghiepvn.vn Email: luatdoanhgia@gmail.com – Hotline: 0904.779997; Tại Hà Nội: Số 43/2 Ngọc Thụy, P. Ngọc Thụy, Q. Long Biên; Tại TPHCM: Số 66 Lý Tự Trọng, phường Bến Thành, Quận 1; Tại Hải Phòng: Số 3/2B, ngõ 41 Thư Trung, P. Đằng Lâm. Quận Hải An; Liên kết: Lô gô độc quyền, bán đấu giá

Phân chia di sản thừa kế

Phân chia di sản thừa kế

0
18

Khi một người chết đi thì tài sản của họ sẽ được để lại thừa kế cho những người thừa kế, tài sản của họ có thể được thừa kế theo pháp luật hoặc thừa kế theo di chúc và khi nhận di sản thừa kế sẽ thực hiện hoạt động phân chia di sản thừa kế

Để phân chi di sản thừa kế thì phải thực hiện việc mở thừa kế, di chúc được công bố và những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận phân chi di sản thừa kế, cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền của nguwoif thừa kế… cách thức phân chia di sản. Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thoả thuận cử ra.

Khi thực hiện việc phân chia di sản thì phải thực hiện thứ tư ưu tiên thanh toán theo quy định tại Điều 658 Bộ luật Dân sự như: Chi phí cho việc mai táng, tiền cấp dưỡng, chi phí cho việc quản lý di sản, tiền công lao động….người phân chia di sản thực hiện việc chia di sản theo đúng di chúc hoặc theo thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật.

Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia. Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định.

Giải quyết tranh chấp thừa kế, di chúc

CÔNG TY LUẬT DOANH GIA

Điện thoại: 0904.779997 – 090.474.9996

Địa chỉ: Số 72 Ngô Gia Tự, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội

Website: www.luatdoanhgia.comEmail: luatdoanhgia@gmail.com

Lập di chúc để lại di sản

Lập di chúc để lại di sản

0
10

Người có di sản khi còn sống và theo ý chi của mình có thể lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho người khác, người nhận được di sản qua di chúc chính là việc thừa kế tài sản theo di chúc

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự thì Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Những ai được lập di chúc, theo quy định thì: Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật Dân sựcó quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Người lập di chúc có các quyền cơ bản như chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng thừa kế…

Về hình thức của di chúc, di chúc có thể bằng miệng, di chúc bằng văn bản, di chúc bằng văn bản do tay viết, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng và di chúc bằng văn bản có chứng thực tại ủy ban nhân dân xã phường thị trấn.

Pháp luật cũng quy định việc người làm chứng cho người lập di chúc, việc sửa đổi, bổ sung di chúc đặc biệt quy định nôi dung của di chúc hay các điều kiên có hiệu lực của di chúc theo đó giúp cho người lập di chúc thực hiện được việc định đoạt tài sản của mình một các hợp pháp nhất.

Giải quyết tranh chấp thừa kế, di chúc

CÔNG TY LUẬT DOANH GIA

Điện thoại: 0904.779997 – 090.474.9996

Địa chỉ: Số 72 Ngô Gia Tự, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội

Website: www.luatdoanhgia.comEmail: luatdoanhgia@gmail.com

Công chứng di chúc văn bản thừa kế

Công chứng di chúc văn bản thừa kế

0
8

Công chứng di chúc văn bản thừa kế, văn bản khai nhận di sản thừa kế, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, di chúc để lại thừa kế và thủ tục công chứng các loại văn bản về thừa kế theo Luật Công chứng.

Theo quy định thì Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.\

Thủ tục Công chứng di chúc theo Luật Công chứng:

Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.

Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.

Thủ tục Công chứng văn bản thỏa thuận và phân chia di sản thừa kế:

Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.

Thủ tục Công chứng văn bản từ chối nhận di sản: Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.

Giải quyết tranh chấp thừa kế, di chúc

CÔNG TY LUẬT DOANH GIA

Điện thoại: 0904.779997 – 090.474.9996

Địa chỉ: Số 72 Ngô Gia Tự, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội

Website: www.luatdoanhgia.comEmail: luatdoanhgia@gmail.com

Tranh chấp thừa kế đất đai

Tranh chấp thừa kế đất đai

0
13

Tranh chấp thừa kế đất đai là một loại tranh chấp về thừa kế mà tài sản thừa kế để lại là đất đai, do những người thừa kế và có thể là thừa kế theo quy định của pháp luật hoặc thừa kế theo di chúc tranh chấp với nhau về việc thừa kế.

Tranh chấp thừa kế đất đai theo luật: Theo quy định của pháp luật thì thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi: Không có di chúc; Di chúc không hợp pháp; Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Tranh chấp thừa kế đất đai theo di chúc: Người lập di chúc có quyền sau đây:

– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Hạn chế việc tranh chấp thừa kế đất đai: Để hạn chế việc tranh chấp tài sản đất đai thì việc lập di chúc phải đúng quy định từ hình thức của di chúc, nội dung của di chúc, các điều kiện có hiệu lực pháp luật của di chúc, làm chứng khi lập di chúc, chứng thực di chú hoặc công chứng di chúc. Ngoài ra cũng cần hiểu rõ về hàng thừa kế, quy định của hàng thừa kế và quy tắc về thừa kế theo pháp luật để các đồng thừa kế không tranh chấp nhau vê hàng thừa kế, diện thừa kế và kỷ phần thừa kế.

Giải quyết việc tranh chấp thừa kế đất đai: Tòa án sẽ là nơi giải quyết các tranh chấp về thừa kế nói chung và thừa kế về đất đai nói riêng. Các tranh chấp thừa kế rất phức tạp và đều là từ quan hệ huyết thống nên việc giải quyết thương ưu tiên việc hòa giải và xuyên suốt trong quá trình giải quyết việc thừa kế thì hòa giải luôn được ưu tiên áp dụng vì ngoài việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp thì việc hòa giải còn hạn chế mâu thuận trong quan hệ gia đình, huyết thống.

Giải quyết tranh chấp thừa kế, di chúc

CÔNG TY LUẬT DOANH GIA

Điện thoại: 0904.779997 – 090.474.9996

Địa chỉ: Số 72 Ngô Gia Tự, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội

Website: www.luatdoanhgia.comEmail: luatdoanhgia@gmail.com

Giải quyết tranh chấp thừa kế, di chúc

Giải quyết tranh chấp thừa kế, di chúc

0
10

Tranh chấp về thừa kế luôn rất phức tạp, các tranh chấp này thường là các anh em trong gia đình, các tranh chấp phổ biến là đất đai và có liên quan đến diện thừa kế, hàng thừa kế, thừa kế theo pháp luật, ngoài ra còn có thừa kế theo di chúc

Quy định của pháp luật về thừa kế: Bộ luật Dân sự quy định về thừa kế, theo đó xác định quyền thừa kế, di sản thừa kế, người để lại thừa kế, thời điểm mở thừa kế, thời điểm phát sinh việc thừa kế, hàng thừa kế, việc người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại thừa kế, thời hiệu thừa kế và các quy định khác liên quan đển quản lý tài sản thừa kế.

Thừa kế tài sản theo Di chúc là việc thừa kế được thực hiện theo ý chí của người để lại di sản, chước khi chết người để lại di sản có quyền lập di chúc để lại di sản, có quyền truất quyền thừa kế của người khác, cho người khác hưởng thừa kế di sản theo di chúc và các quy định khác của pháp luật về di chúc.

Thừa kế tài sản theo pháp luật là việc người có di sản để lại thừa kế cho những người thừa kế, thừa kế theo pháp luật sẽ quy định về hàng thừa kế và sẽ bao gồm hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai, hàng thừa kế thư ba… việc thừa kế theo pháp luật sẽ phát sinh khi người để lại di sản không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc không có hiệu lực pháp luật.

Phân chia di sản thừa kế là hoạt động thực hiện việc phân chia di sản do người có di sản để lại, việc phân chia di sản dù là chia di sản theo pháp luật hoặc chia di sản theo di chúc thì vẫn có các thứ tự ưu tiên thanh toán di sản, xem xét có hay không nghĩa vụ của người chết để lại để thực hiện việc phân chia di sản.

Lập di chúc để lại thừa kế là hoạt động phổ biến, tuy nhiên cũng cần phải nắm vững quy định về di chúc, các loại di chúc như di chúc bằng miệng, di chúc bằng văn bản, di chúc có người làm chứng, di chúc được công chứng, chứng thực hay các điều kiện có hiệu lực của di chúc và di chúc hợp pháp hay không hợp pháp.

Công chứng di chúc văn bản khai nhận thừa kế là hoạt động mà sau khi người để lại di sản, di chúc chết thì các đồng thừa kế có thể là thừa kế theo pháp luật hoặc thừa kế theo di chúc thực hiện các thủ tục về Thông báo công khai, niêm yết thông báo, lập văn bản khai nhận thừa kế, lập văn bản khai nhận và thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và đối với những di sản nhất định phải tuân thủ quy định về hình thức là công chứng các văn bản giao dịch liên quan đến di sản đó.

Tranh chấp thừa kế đất đai là tranh chấp phổ biến nhất trong các hoạt động về phân chia di sản, nhà đất luôn là một tài sản lớn của mỗi người dân do đó các tranh chấp về nhà đất liên quan đến di sản để lại thừa kế theo luật hoặc theo di chúc hoặc di chúc không hợp pháp hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu và những người được hưởng di sản khác. Tranh chấp thừa kế đất đai được giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Dịch vụ pháp lý

CÔNG TY LUẬT DOANH GIA

Điện thoại: 0904.779997 – 090.474.9996

Địa chỉ: Số 72 Ngô Gia Tự, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội

Website: www.luatdoanhgia.comEmail: luatdoanhgia@gmail.com

Các bài viết liên quan:

Quy định của pháp luật về thừa kế

Thừa kế tài sản theo di chúc

Thừa kế tài sản theo pháp luật

Phân chia di sản thừa kế

Lập di chúc để lại di sản thừa kế

Công chứng di chúc văn bản thừa kế

Tranh chấp thừa kế đất đai

Quy định của pháp luật về thừa kế

Quy định của pháp luật về thừa kế

0
4

Quy định của pháp luật về thừa kế: Bộ luật Dân sự quy định về thừa kế, theo đó xác định quyền thừa kế, di sản thừa kế, người để lại thừa kế, thời điểm mở thừa kế, thời điểm phát sinh việc thừa kế, hàng thừa kế, việc người thừa kế chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại thừa kế, thời hiệu thừa kế và các quy định khác liên quan đển quản lý tài sản thừa kế.

Pháp luật quy định về quyền thừa kế theo đó cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật và mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế, đều có quyền để lại thừa kế và được nhận thừa kế.

Di sản thừa kế là tài sản của người để lại thừa kế, di sản thừa kế có thể là tài sản riêng của người để lại thừa kế hoặc cũng có thể là tài sản chung, tài sản chung hợp nhất, tài sản chung theo phần và theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự thì Tài sản là: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

Người được hưởng di sản thừa kế có quyền từ chốn nhận di sản thừa kế theo đó: Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Theo quy định của pháp luật thì một số người sẽ không được nhận di sản thừa kế đó là: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản… và một số trường hợp khác.

Một trong những điểm mới của Bộ luật Dân sự năm 2015 đó là quy định về thời hiệu thừa kế theo đó:Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Giải quyết tranh chấp thừa kế, di chúc

CÔNG TY LUẬT DOANH GIA

Điện thoại: 0904.779997 – 090.474.9996

Địa chỉ: Số 72 Ngô Gia Tự, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội

Website: www.luatdoanhgia.comEmail: luatdoanhgia@gmail.com

Thừa kế tài sản theo di chúc

Thừa kế tài sản theo di chúc

0
6

Thừa kế tài sản theo Di chúc là việc thừa kế được thực hiện theo ý chí của người để lại di sản, chước khi chết người để lại di sản có quyền lập di chúc để lại di sản, có quyền truất quyền thừa kế của người khác, cho người khác hưởng thừa kế di sản theo di chúc và các quy định khác của pháp luật về di chúc.

Để thừa kế tài sản theo di chúc thì ta phải hiểu di chúc là gì? Di chúc là ý trí cả nhân của một người nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Như vậy, di chúc là ý trí cá nhân do đó toàn quyền do người lập di chúc quyết định, hơn nữa đối tượng là chuyển tài sản chứ không phải là bất kỳ thứ gì, nếu chuyển không phải là tài sản thì không phải là di chúc và quan trọng hợp là thời điểm chuyển là thời điểm sau khi chết.

Một người muốn để lại di sản của mình cho người khác thông qua di chúc thì họ sẽ có quyền gì khi lập di chúc, theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người lập di chúc có các quyền như: Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Người lập di chúc có thể thực hiện việc lưu giữ di chúc hoặc yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ giữ bí mật nội dung di chúc; Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc; Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.

Công bố di chúc nếu trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc.

Giải quyết tranh chấp thừa kế, di chúc

CÔNG TY LUẬT DOANH GIA

Điện thoại: 0904.779997 – 090.474.9996

Địa chỉ: Số 72 Ngô Gia Tự, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội

Website: www.luatdoanhgia.comEmail: luatdoanhgia@gmail.com

Thừa kế tài sản theo pháp luật

Thừa kế tài sản theo pháp luật

0
8

Thừa kế tài sản theo pháp luật là việc người có di sản để lại thừa kế cho những người thừa kế, thừa kế theo pháp luật sẽ quy định về hàng thừa kế và sẽ bao gồm hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ hai, hàng thừa kế thư ba… việc thừa kế theo pháp luật sẽ phát sinh khi người để lại di sản không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc không có hiệu lực pháp luật.

Thừa kế theo pháp luật đươc áp dụng trong các trường hợp sau:

– Không có di chúc;

-Di chúc không hợp pháp;

– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Những ai là người được hưởng di sản khi thừa kế theo pháp luật? Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Pháp luật còn quy định một số trường hợp thừa kế cụ thể như: Thừa kế thế vị, thừa kế của vợ và chồng, thừa kế giữa những người có quan hệ nuôi dưỡng, thừa kế giữa con riêng của vợ hoặc của chồng…

Giải quyết tranh chấp thừa kế, di chúc

CÔNG TY LUẬT DOANH GIA

Điện thoại: 0904.779997 – 090.474.9996

Địa chỉ: Số 72 Ngô Gia Tự, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội

Website: www.luatdoanhgia.comEmail: luatdoanhgia@gmail.com

Các loại cổ phần theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp

Các loại cổ phần theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp

0
7

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì Công ty cổ phần có các loại cổ phần là cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi, cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác.

Điều 113 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về các loại cổ phần như sau:

“Điều 113. Các loại cổ phần

Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;

b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;

c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;

d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.

Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông”.

Tư vấn pháp luật về Công ty cổ phần

CÔNG TY LUẬT DOANH GIA

Điện thoại: 0904.779997 – 090.474.9996

Địa chỉ: Số 72 Ngô Gia Tự, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội

Website: www.luatdoanhgia.comEmail: luatdoanhgia@gmail.com

Các loại vốn trong Công ty cổ phần

Các loại vốn trong Công ty cổ phần

0
10

Công ty cổ phần có các loại vốn như vốn điều lệ, cổ phần đã bán, cổ phần được quyền chào bán, cổ phần chưa bán… do đó xác định vốn của Công ty cổ phần cũng cần xác định loại vốn nào? Vốn đăng ký hay vốn thực tế.

Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Do đó vốn Điều lệ của Công ty cổ phần phải là giá trị mệnh giá các cổ phần đã bán, không tính các loại cổ phần chưa bán. Nếu là doanh nghiệp, công ty mới thành lập thì vốn điều lệ được xác định là số vốn đăng ký mua và ghi trong điều lệ.

Vốn điều lệ có thay đổi sau khi đã đăng ký mua mà các cổ đông lại không thực hiện việc mua trong thời hạn cam kết? Vấn đề này từ quy định đến thực tiễn còn có nhiều bất cập.

Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua. Như vậy, mặc dù cổ đông đã đăng ký số vốn và ghi trong điều lệ điều đó đồng nghĩa với việc cổ đông đã mua được số cổ phần này, thực tiễn nếu cổ đông chưa thanh toán tiền mua cổ phần cho Công ty thì đây được coi là nghĩa vụ của Cổ đông còn nợ công ty và Công ty hoàn toàn có quyền khởi kiện cổ đông để buộc cổ đông phải thanh toán số tiền đã mua cổ phần mà chưa thành toán.

Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:

– Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;

– Công ty mua lại cổ phần đã phát hành quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật Doanh nghiệp;

– Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 112 của Luật Doanh nghiệp.

Tư vấn pháp luật về Công ty cổ phần

CÔNG TY LUẬT DOANH GIA

Điện thoại: 0904.779997 – 090.474.9996

Địa chỉ: Số 72 Ngô Gia Tự, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội

Website: www.luatdoanhgia.comEmail: luatdoanhgia@gmail.com